You signed in with another tab or window. Reload to refresh your session.You signed out in another tab or window. Reload to refresh your session.You switched accounts on another tab or window. Reload to refresh your session.Dismiss alert
Draw On You Screen: Vẽ và ghi chú trực tiếp lên màn hình, dùng khi cần quay video hướng dẫn trên màn hình. Nếu chỉ cần ghi chú lên ảnh thì dùng Flameshot là đủ.
TopIconsFix: Hỗ trợ tray icons phiên bản cũ, hữu ích nếu có dùng Wine.
GNOME Tweaks
Cài đặt GNOME Tweaks từ Software Center. Sau đó bạn có thể dùng nó để quản lý giao diện.
Thư mục Themes
Để cài giao diện, tạo thư mục .themes và .icons trong /home.
Lưu ý dùng phím tắt Ctrl+H để hiển thị thư mục ẩn.
Nếu không dùng User Themes thì thư mục giao diện sẽ là .local/share/themes và .local/share/icons.
Khi cài thủ công thì sau khi tải giao diện về, giải nén và chép vào thư mục phù hợp: Applications và Shell thì chép vào .themes, còn Cursor và Icons chép vào .icons.
GNOME look
Phần lớn giao diện sẽ được chia sẻ trên GNOME look(hoặc openDesktop Pling), nên cài thêm ocs-url, cách làm:
Thiết lập hình nền riêng khi dùng nhiều màn hình. Tải từ Flathub.
Hoặc bạn cũng có thể tìm hình nền liền mạch cho 2, 3, ... màn hình bằng từ khóa tương ứng: "dual monitor wallpapers", "triple monitor wallpapers", ...
Sau đó mở GNOME Tweaks, cấu hình Appearance > Backround > Adjustment: Stretched(hoặc Spanned nếu màn hình xếp dọc).
Komorebi
Thiết lập hình nền động, hỗ trợ video. Tải bản mới nhất tại đây.
Flameshot
Chụp ảnh màn hình, hỗ trợ ghi chú trực tiếp và chia sẻ lên ImgUr. Tải bản mới nhất tại đây.
Peek
Ứng dụng quay màn hình đơn giản để xuất dạng ảnh GIF, hoặc video MP4.
Peek không được tối ưu cho video, chất lượng đầu ra hơi kém và không hỗ trợ thu âm.
Nếu bạn cần phần mềm quay màn hình đầy đủ chức năng hơn thì nên dùng SimpleScreenRecorder.
Mặc dù hiện tại Steam Play đã hỗ trợ khá nhiều game từ dự án Proton nhưng không ổn định bằng Lutris. Tắt bộ gõ Tiếng Việt khi chơi game để tránh xung đột phím.
Visual Studio Code - source code editor xịn sò nhất hiện nay. Có sẵn trong Software Center, tuy nhiên nên cài bằng file DEB từ trang chủ để có thể dùng bộ gõ Tiếng Việt.
gsettings set org.gnome.desktop.wm.preferences mouse-button-modifier "<Super>"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-up "['<Super><Shift>Page_Up']"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-down "['<Super><Shift>Page_Down']"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-right "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-up "['<Super>Page_Up']"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-down "['<Super>Page_Down']"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-right "[]"
Cinnamon
gsettings set org.gnome.desktop.wm.preferences mouse-button-modifier ""
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-up "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-down "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings move-to-workspace-right "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-up "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-down "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.gnome.desktop.wm.keybindings switch-to-workspace-right "[]"
gsettings set org.cinnamon.desktop.wm.preferences mouse-button-modifier "<Super>"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm move-to-workspace-up "['<Super><Shift>Page_Up']"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm move-to-workspace-down "['<Super><Shift>Page_Down']"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm move-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm move-to-workspace-right "[]"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm switch-to-workspace-up "['<Super>Page_Up']"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm switch-to-workspace-down "['<Super>Page_Down']"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm switch-to-workspace-left "[]"
gsettings set org.cinnamon.desktop.keybindings.wm switch-to-workspace-right "[]"
trans -e google -s en -t vi -show-original n -show-original-phonetics n -show-translation y -no-ansi -show-translation-phonetics n -show-prompt-message n -show-languages n -show-original-dictionary n -show-dictionary n -show-alternatives n "%GDWORD%"
Warp
Truyền file giữa Linux và Android.
flatpak install flathub app.drey.Warp
flatpak run app.drey.Warp
Mở Kvantum Manager và chọn giao diện cho ứng dụng Qt, tải thêm tại đây.
Nếu gặp lỗi với giao diện trong suốt, mở cấu hình Configure Active Theme > Compositing & General Look: Disable composite effects.
Kvantum Manager không hỗ trợ cấu hình icon, mở Qt5 Settings để điều chỉnh.
Sửa lỗi phân vùng NTFS bị gắn ở chế độ read-only
Truy cập Windows.
Control Panel > Power Options > Choose what the power buttons do > Change options that are unavailable
Bỏ check mục Turn on fast startup.
Lưu lại.
Mở CMD với quyền quản trị.
Tắt Hibernate: powercfg /h off
Kiểm lỗi phân vùng C: chkdsk /f c:
Nhập Y để xác nhận chạy chkdsk ở lần khởi động kế tiếp cho phân vùng C.
Đối với các phân vùng NTFS khác: chkdsk /f x:(x là ký tự phân vùng)
Khởi động lại vào Windows.
Kết nối tay cầm chơi game Xbox
Cài đặt sysfsutils
sudo apt install sysfsutils
Thêm vào cuối /etc/sysfs.conf:
module/bluetooth/parameters/disable_ertm=1
Khởi động lại.
Nếu cách trên không hiệu quả, hoặc nếu bạn dùng tay cầm Series X/S bản mới, hãy thử xpadneo:
Thêm hoặc sửa các mục sau trong ~/.config/pulse/daemon.conf:
;; PRIORITY
high-priority = yes
nice-level = -11
realtime-scheduling = yes
realtime-priority = 9
rlimit-rtprio = 9
;; AUDIO QUALITY
; pacmd list-sinks | grep sample will show what you can/should (ab)use
; lscpu | grep "Byte Order" will tell if your CPU likes le or be
default-sample-format = float32le
default-sample-channels = 2
default-sample-rate = 44100
alternate-sample-rate = 48000
; pulseaudio --dump-resample-methods for all options
; speex-float-10 is best fast method, soxr-vhq is better but slower
resample-method = soxr-vhq
; resampling is fine
avoid-resampling = false
enable-remixing = yes
remixing-use-all-sink-channels = no
;; Readmore: https://linuxreviews.org/PulseAudio
Thêm hoặc sửa ~/.asoundrc:
pcm.pulse {
type pulse
}
ctl.pulse {
type pulse
}
Khắc phục sự cố âm thanh
Một vài trường hợp thường gặp như không có tiếng, không tự nhận diện tai nghe, ... có thể khắc phục bằng cách đơn giản là đặt lại cấu hình cho PulseAudio:
rm -r ~/.config/pulse
... sau đó logout và login lại.
Mở PulseAudio Volume Control, tại tab Configuration, đổi profile khác có thể khắc phục vấn đề. Chi tiết xem tại đây.
Với tai nghe kim loại, có âm rè nhiễu (có thể chỉ rõ hơn khi di chuột) thì nhiều khả năng là thiết bị của bạn bị rò điện. Để khắc phục chỉ có cách nối đất cho thiết bị, hoặc tốt nhất là cho hệ thống điện trong nhà. Với laptop có thể chuyển sang dùng pin thay vì nối sạc trực tiếp khi cần nghe nhạc.
Ẩn các thư-mục-ẩn trong phân vùng NTFS
Khi dual-boot với Windows, sẽ có các thư mục hệ thống không được ẩn đi trong phân vùng NTFS, ví dụ: System Volume Information, $RECYCLE.BIN,... Đế ẩn những thư mục này, thêm hide_hid_files trong tùy chọn gắn kết phân vùng.
Cách đơn giản nhất là chỉnh trong Disk Utility:
sudo apt install gnome-disk-utility
Điều khiển đèn bàn phím ASUS ROG
git clone https://gitlab.com/asus-linux/asusctl.git .asusctl
cd .asusctl
sudo apt install libclang-dev libudev-dev
curl --proto '=https' --tlsv1.2 -sSf https://sh.rustup.rs | sh
source "$HOME/.cargo/env"
make
sudo make install
sudo systemctl daemon-reload
sudo systemctl restart asusd
Không bật được cài đặt Auto-run at startup trong ứng dụng Flatpak
I: The initramfs will attempt to resume from /dev/nvme0n1p2
I: (UUID=xxx)
I: Set the RESUME variable to override this.
printf "RESUME=UUID=$(blkid | awk -F\" '/swap/ {print $2}')\n" | sudo tee /etc/initramfs-tools/conf.d/resume
sudo update-initramfs -u -k all
Máy bị crash không thể dùng chuột phím
Với lỗi thông thường ta có thể dùng tổ hợp phím Alt+F2, sau đó dùng lệnh xkill để đóng app bị crash. Một số distro có thể cho phép tổ hợp phím Ctrl+Alt+Backspace để khởi động lại GUI, hoặc Ctrl+Alt+Del để đăng xuất.
Tuy nhiên, nếu lỗi tràn bộ nhớ RAM sẽ có thể khiến chuột lẫn phím không thể dùng được, hãy thử dùng REISUB.
Trong lúc giữ tổ hợp phím Alt+SysReq(SysReq = Print Screen), bấm REISUB. Ý nghĩa:
R: Switch to XLATE mode
E: Send Terminate signal to all processes except for init
I: Send Kill signal to all processes except for init
S: Sync all mounted file-systems
U: Remount file-systems as read-only
B: Reboot
Mặc định Ubuntu chỉ cho phép cụm lệnh SUB trong danh sách trên, bạn có thể cấu hình lại bằng cách:
sudo nano /etc/sysctl.d/10-magic-sysrq.conf
Sửa 176 thành 244(nên dùng), hoặc 1(bật tất cả). Sau đó:
echo 244 | sudo tee /proc/sys/kernel/sysrq
Từ lúc này bạn có thể dùng tổ hợp phím Alt+SysReq+F để kill lần lượt từng process ngốn RAM, hoặc Alt+SysReq+K để kill toàn bộ.
Màn hình đen sau khi xóa package
Một số package liên kết trong gói base của hệ thống khi bị xóa sẽ xóa luôn ubuntu-desktop làm mất hết GUI, chỉ còn có thể truy cập từ Terminal. Phím tắt Ctrl+Alt+F5 hoặc Alt+F2.